
Tìm kiếm
Tiếng Anh
ngôn ngữ nhánh Tây German thuộc ngữ hệ Ấn – ÂuTiếng Anh hay Anh ngữ(English /ˈɪŋɡlɪʃ/ ⓘ) là một ngôn ngữ Giécmanh Tâythuộc ngữ hệ Ấn-Âu. Dạng thức cổ nhất của ngôn ngữ này được nói bởi những cư dân trên mảnh đất Anh thời sơ kỳ trung cổ.[4][5][6] Tên bản ngữ của thứ tiếng này bắt nguồn từ tộc danh của một trong những bộ lạc Giécmanh di cư sang đảo Anh trước kia, gọi là tộc Angle. Xét về phả hệ ngôn ngữ học, tiếng Anh có mối quan hệ gần gũi với tiếng Frisia và tiếng Saxon Hạ; tuy vậy qua hàng ngàn năm lịch sử, vốn từ tiếng Anh đã chịu ảnh hưởng rất lớn từ các phương ngữ cổ của tiếng Pháp (khoảng 29% từ vựng tiếng Anh hiện đại) và tiếng Latinh (cũng khoảng 29%), thêm nữa là các ảnh hưởng sâu sắc của tiếng Bắc Âu cổ(một ngôn ngữ Giécmanh Bắc) lên ngữ pháp và từ vựng cốt lõi của nó.[7][8][9]
| Phát âm | /ˈɪŋɡlɪʃ/[1] |
|---|---|
| Tổng số người nói | 360 – 400 triệu Số người nói L2: 750 triệu; với tư cách ngoại ngữ: 600–700 triệu[2] |
| Dân tộc | Người Anh(xem thêm vùng văn hóa Anh ngữ) |
| Phân loại | Ấn-Âu
|
| Ngôn ngữ tiền thân | Tiếng Anh cổ
|
| Hệ chữ viết | |
| Dạng ngôn ngữ kí hiệu | Tiếng Anh mã hóa thủ công (nhiều hệ thống) |
| Ngôn ngữ chính thức tại | hiện Nhiều tổ chức |
| Ngôn ngữ thiểu số được công nhận tại | Toàn cầu, đặc biệt tại |
| ISO 639-1 | en |
| ISO 639-2 | eng |
| ISO 639-3 | eng |
| Glottolog | [URL='http://glottolog.org/resource/languoid/id/stan1293']stan1293[/URL][3] |
| Linguasphere | 52-ABA |
| Các dạng tiếng Anh thuở sớm, gọi chung là tiếng Anh cổ, phát sinh từ các phương ngữ cổ xưa thuộc nhóm ngôn ngữ Giécmanh Biển Bắc. Những phương ngữ ấy vốn là tiếng mẹ đẻ của người Anglo-Saxon di cư sang Đảo Anh vào thế kỷ thứ 5, rồi tiếp tục biến đổi suốt thế kỷ thứ 8 và thứ 9 do tiếp xúc dai dẳng với tiếng Bắc Âu cổcủa di dân Viking. Giai đoạn tiếng Anh trung đại bắt đầu vào cuối thế kỷ 11, ngay sau cuộc xâm lược Anh của người Norman, với những ảnh hưởng đáng kể đến từ các phương ngữ Pháp cổ (đặc biệt là tiếng Norman cổ) và tiếng Latinh suốt khoảng 300 năm ròng.[10][11]Đến cuối thế kỷ 15, tiếng Anh bước vào giai đoạn cận đại sau khi trải qua quá trình biến đổi nguyên âm quy mô lớn và xu thế vay mượn từ ngữ tiếng Hy-La thời Phục hưng, đồng thời với sự ra đời của máy in ép tại Luân Đôn. Thông qua đó mà văn học Anh ngữ bấy giờ đã đạt đến đỉnh cao, nổi bật với các chứng tích như bản dịch tiếng Anh của Kinh Thánhđời vua James I và các vở kịch kinh điển của đại văn hào William Shakespeare.[12][13] |
[th width="321px"]
Tiếng Anh
[/th][td width="321px"]
English
[/td][th width="321px"]
Địa vị chính thức
[/th][th width="321px"]
Mã ngôn ngữ
[/th]Tiếng Anh hiện đại lan rộng khắp thế giới kể từ thế kỷ 17 nhờ tầm ảnh hưởng toàn cầu của Đế quốc Anh và Hoa Kỳ. Thông qua các loại hình in ấn và phương tiện truyền thông đại chúng của những quốc gia này, vị thế tiếng Anh đã được nâng lên hàng đầu trong diễn ngôn quốc tế, giúp nó trở thành lingua franca tại nhiều khu vực trên thế giới và trong nhiều bối cảnh chuyên môn như khoa học, hàng hải và luật pháp.[4] Tiếng Anh là ngôn ngữ có số lượng người nói đông đảo nhất trên thế giới,[15] và có số lượng người nói bản ngữ nhiều thứ ba trên thế giới, chỉ sau tiếng Trung Quốc chuẩn và tiếng Tây Ban Nha.[16] Tiếng Anh là ngoại ngữđược nhiều người học nhất và là ngôn ngữ chính thức hoặc đồng chính thức của 59 quốc gia trên thế giới. Hiện nay số người biết nói tiếng Anh như một ngoại ngữ đã áp đảo hơn số người nói tiếng Anh bản ngữ. Tính đến năm 2005, lượng người nói tiếng Anh đã cán mốc xấp xỉ 2 tỷ.[17] Tiếng Anh là bản ngữ đa số tại Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Canada, Úc, New Zealand (xem vùng văn hóa tiếng Anh) và Cộng hòa Ireland. Nó được sử dụng phổ biến ở một số vùng thuộc vùng Caribe, Châu Phi, Nam Á, Đông Nam Á, và Châu Đại Dương.[18]Tiếng Anh là ngôn ngữ đồng chính thức của Liên Hợp Quốc, Liên minh châu Âu, cùng nhiều tổ chức quốc tế và khu vực. Ngoài ra nó cũng là ngôn ngữ Giécmanhđược sử dụng rộng rãi nhất, với lượng người nói chiếm ít nhất 70% tổng số người nói các ngôn ngữ thuộc nhánh Ấn-Âu này.
