1. Trần Hưng Đạo là một trong những vị anh hùng vĩ đại nhất trong lịch sử dân tộc Việt Nam.
2. Ông tên thật là Trần Quốc Tuấn, sinh khoảng năm 1228.
3. Quê hương của ông thuộc làng Tức Mặc, phủ Thiên Trường, nay là Nam Định.
4. Ông là con trai của An Sinh Vương Trần Liễu, cháu ruột của vua Trần Thái Tông.
5. Từ nhỏ, Trần Quốc Tuấn đã tỏ ra thông minh, học giỏi và có chí lớn.
6. Ông được học cả văn lẫn võ, sớm thể hiện tài năng vượt trội hơn người.
7. Trần Hưng Đạo luôn nuôi ý chí giúp vua, cứu nước, giữ yên giang sơn.
8. Trong lòng ông, đất nước và nhân dân luôn là trên hết.
9. Ông rất yêu thương binh sĩ và quan tâm đến đời sống của họ.
10. Nhờ vậy, ông được toàn quân tin yêu và hết lòng đi theo.
11. Thế kỷ XIII, đất nước ta phải đối mặt với đội quân xâm lược Nguyên – Mông.
12. Đây là đội quân mạnh nhất thế giới lúc bấy giờ.
13. Chúng đã chinh phục nhiều nước từ Á sang Âu.
14. Nhưng khi đến Đại Việt, chúng gặp phải ý chí kiên cường của dân tộc ta.
15. Và người lãnh đạo nhân dân chống giặc chính là Trần Hưng Đạo.
16. Ông được vua Trần giao trọng trách Quốc công Tiết chế, chỉ huy toàn bộ quân đội.
17. Ông đã ba lần chỉ huy quân dân Đại Việt đánh bại giặc Nguyên – Mông.
18. Ba lần ấy là vào các năm 1258, 1285 và 1288.
19. Cả ba lần, quân dân ta đều giành thắng lợi vẻ vang.
20. Nhờ tài chỉ huy, mưu trí và lòng yêu nước của Trần Hưng Đạo.
21. Năm 1285, ông lãnh đạo quân dân ta đánh tan đạo quân xâm lược thứ hai.
22. Cuộc kháng chiến diễn ra ác liệt, nhưng tinh thần đoàn kết đã chiến thắng.
23. Đặc biệt, năm 1288, ông chỉ huy trận Bạch Đằng lịch sử.
24. Ông cho cắm cọc gỗ có đầu nhọn dưới lòng sông.
25. Khi nước triều rút, thuyền giặc mắc cạn và bị quân ta tiêu diệt.
26. Hàng vạn quân giặc bị tiêu diệt, nhiều tướng giặc bị bắt hoặc chết đuối.
27. Chiến thắng Bạch Đằng đã ghi dấu ấn oanh liệt trong lịch sử dân tộc.
28. Trần Hưng Đạo được nhân dân ca ngợi là bậc anh hùng cứu nước.
29. Ông trở thành biểu tượng của tinh thần quật cường Việt Nam.
30. Cả nước đều tôn ông là Đức Thánh Trần.
31. Ngoài tài thao lược, ông còn là một nhà tư tưởng và quân sự lỗi lạc.
32. Ông biên soạn “Binh thư yếu lược” để dạy cách đánh giặc.
33. Ông còn viết “Hịch tướng sĩ”, một áng văn bất hủ của dân tộc.
34. Trong đó, ông khuyên binh sĩ phải trung thành, dũng cảm và đoàn kết.
35. “Hịch tướng sĩ” thể hiện tinh thần yêu nước và lòng tự hào dân tộc sâu sắc.
36. Ông từng nói: “Khoan thư sức dân làm kế sâu rễ bền gốc, đó là thượng sách giữ nước.”
37. Câu nói ấy thể hiện tư tưởng lớn: lấy dân làm gốc.
38. Ông hiểu rằng sức mạnh của đất nước đến từ nhân dân.
39. Vì vậy, ông luôn yêu dân, lo cho dân, bảo vệ dân.
40. Nhờ đó mà lòng dân hướng về ông, ai nấy đều hết lòng chiến đấu.
41. Trần Hưng Đạo là người nhân hậu, bao dung và khiêm nhường.
42. Dù cha ông từng bị triều đình xử oan, ông vẫn không trả thù.
43. Ông nén nỗi hận riêng, một lòng lo việc nước.
44. Đây là biểu hiện của nhân cách cao thượng và lòng trung quân ái quốc.
45. Ông đặt lợi ích dân tộc lên trên tình riêng, khiến ai cũng kính phục.
46. Trong cuộc sống, Trần Hưng Đạo sống giản dị, gần gũi với mọi người.
47. Ông luôn quan tâm đến đời sống của binh sĩ.
48. Ông coi họ như người thân trong gia đình.
49. Nhờ vậy, quân lính rất tin tưởng và nghe theo mọi mệnh lệnh của ông.
50. Đó là yếu tố quan trọng giúp ông giành nhiều chiến thắng lớn.
51. Khi đất nước đã yên bình, ông lui về ở Vạn Kiếp (Hải Dương).
52. Ở đây, ông tiếp tục dạy dân trồng trọt, rèn luyện binh sĩ.
53. Ông luôn nhắc nhở con cháu phải sống nhân nghĩa và yêu nước.
54. Dù không còn cầm quân, ông vẫn dõi theo vận mệnh đất nước.
55. Người dân vẫn tìm đến ông để xin lời dạy bảo.
56. Năm 1300, Trần Hưng Đạo qua đời, hưởng thọ khoảng 72 tuổi.
57. Sự ra đi của ông khiến toàn dân thương tiếc.
58. Vua Trần Nhân Tông vô cùng đau buồn và truy phong nhiều danh hiệu cao quý.
59. Nhân dân lập đền thờ ông ở nhiều nơi trên cả nước.
60. Đặc biệt là đền Kiếp Bạc, nơi ông từng sống và làm việc.
61. Hằng năm, vào tháng Tám âm lịch, người dân cả nước tổ chức lễ hội Kiếp Bạc để tưởng nhớ ông.
62. Lễ hội là dịp thể hiện lòng biết ơn và tôn kính Đức Thánh Trần.
63. Trần Hưng Đạo không chỉ là vị tướng tài mà còn là người thầy lớn của dân tộc.
64. Ông để lại nhiều bài học quý báu về đạo đức và lòng yêu nước.
65. Những tư tưởng của ông vẫn còn nguyên giá trị cho đến hôm nay.
66. Trần Hưng Đạo là tấm gương sáng về tinh thần trách nhiệm và lòng trung hiếu.
67. Ông dạy cho chúng ta bài học về sự đoàn kết, dũng cảm và nhân nghĩa.
68. Ông không chỉ biết đánh giặc bằng vũ lực mà còn bằng trí tuệ.
69. Mỗi kế sách, mỗi chiến thuật của ông đều mang tính sáng tạo cao.
70. Nhờ vậy, ông được xem là bậc thiên tài quân sự của Việt Nam.
71. Nhiều con đường, trường học, công viên trên khắp cả nước mang tên ông.
72. Tên tuổi của Trần Hưng Đạo gắn liền với lịch sử giữ nước oai hùng.
73. Ông là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam.
74. Tinh thần của ông sẽ mãi truyền cảm hứng cho các thế hệ mai sau.
75. Hình ảnh Đức Thánh Trần trở thành biểu tượng thiêng liêng trong lòng dân.
76. Nhiều tác phẩm văn học, bài hát, thơ ca đã ca ngợi công lao của ông.
77. Trong lòng người Việt, ông không chỉ là anh hùng mà còn là vị thánh bảo quốc.
78. Mỗi khi Tổ quốc lâm nguy, người dân lại nhớ đến lời dạy của ông.
79. Tinh thần Trần Hưng Đạo là ngọn lửa không bao giờ tắt.
80. Nó thôi thúc chúng ta sống tốt, sống có ích cho quê hương.
81. Ngày nay, các thế hệ trẻ luôn được học về công lao của ông.
82. Học sinh Việt Nam đều thuộc lòng tên ông như một biểu tượng bất diệt.
83. Bài học từ cuộc đời Trần Hưng Đạo giúp ta biết yêu nước và yêu dân.
84. Ông dạy ta biết đặt lợi ích của Tổ quốc lên trên bản thân.
85. Và luôn đoàn kết để xây dựng đất nước giàu mạnh.
86. Trần Hưng Đạo là niềm tự hào muôn đời của dân tộc Việt Nam.
87. Ông để lại dấu ấn sâu đậm trong lịch sử và văn hóa nước nhà.
88. Sự nghiệp và nhân cách của ông mãi là ngọn đuốc soi sáng cho hậu thế.
89. Dù đã qua hơn bảy thế kỷ, tên tuổi ông vẫn sống mãi trong lòng dân.
90. Ông là hình mẫu của người anh hùng “vì nước quên thân, vì dân phục vụ”.
91. Trần Hưng Đạo không chỉ là niềm tự hào của người Việt mà còn được thế giới ngưỡng mộ.
92. Ông được xem là một trong những danh tướng kiệt xuất của lịch sử nhân loại.
93. Các nhà sử học nước ngoài ca ngợi ông là người đánh bại đội quân mạnh nhất thế giới lúc bấy giờ.
94. Tên tuổi ông sánh ngang với những danh tướng vĩ đại trong lịch sử thế giới.
95. Tinh thần Trần Hưng Đạo là biểu tượng cho ý chí độc lập và tự cường của dân tộc.
96. Mỗi người Việt Nam đều biết ơn công lao to lớn của ông.
97. Ông đã cống hiến trọn đời mình cho non sông gấm vóc.
98. Trần Hưng Đạo mãi mãi là vị anh hùng bất tử trong lòng nhân dân.
99. Tên tuổi ông gắn liền với lịch sử oanh liệt của dân tộc Việt Nam.
100. Trần Hưng Đạo – người anh hùng muôn đời của Tổ quốc!
thơ
ÀI THƠ: TRẦN HƯNG ĐẠO – ANH HÙNG SÔNG BẠCH ĐẰNG
Trần Quốc Tuấn – bậc anh hùng,
Vì dân, vì nước, quyết lòng xông pha.
Non sông Đại Việt ta – ta,
Dẫu bao giặc dữ cũng là phải thua.
Gươm mài bóng nước lưa thưa,
Trí mưu thần tốc khiến vừa khiếp kinh.
Ba phen đánh giặc quang minh,
Giữ yên bờ cõi, dân mình ấm no.
Sông Bạch Đằng sóng vỗ to,
Cọc gỗ nhọn – chiến công xưa rạng ngời.
Tên ông rực sáng muôn đời,
Ngàn năm đất Việt rạng ngời dấu son.
Đức Thánh Trần, tấm lòng son,
Vì dân, vì nước, cháu con khắc ghi.
Trời Nam mãi tỏ uy nghi,
Trần Hưng Đạo sống – trong niềm tự hào!
